Khám phá thế giới hấp dẫn của động vật phù du và vai trò quan trọng của chúng trong hệ sinh thái dưới nước. Tìm hiểu cách những sinh vật nhỏ bé này tác động đến đa dạng sinh học ở vùng biển Việt Nam.
Động vật phù du đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái dưới nước, là nguồn thức ăn chính cho nhiều loài sinh vật sống trong thủy vực. Các đặc điểm sinh học đa dạng của chúng, bao gồm:
- Thuộc nhiều ngành lớp bộ khác nhau và không liên quan về mặt tiến hóa.
- Cơ thể đơn bào hoặc đa bào.
- Có thể ăn sinh vật sản xuất hoặc ăn sinh vật tiêu thụ nhỏ hơn.
- Có thể có cơ quan vận động hoặc không có cơ quan vận động và sống trôi nổi theo dòng nước hoặc có khả năng vận động yếu.
Gồm cả những loài có kích thước hiển vi đến những loài có kích thước rất lớn lên tới cả mét
Gồm nhiều loài thuộc nhiều Ngành, Lớp, Bộ, Họ khác nhau
Động vật phù du có thể xuất hiện ở khắp mọi nơi, từ những vũng nước mưa nhỏ đến những đại dương sâu thẳm
Có nhiều hình thức sinh sản khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ vô tính đến hữu tính.
·Sinh sản vô tính: Là phương thức sinh sản nguyên thuỷ của ĐVPD đơn bào dưới những dạng khác nhau: Sinh sản phân liệt – Sinh sản nẩy chồi như thuỷ mẫu Bougainvillia, Sarsia, một số loài trong Tunicata.
·Sinh sản đơn tính như trùng bánh xe, râu nhánh, có vỏ. Một số loài có khả năng sinh sản ra trứng nghỉ (bào xác) với số lượng lớn khi điều kiện sống không thuận lợi. Như Brachionus ...
·Sinh sản hữu tính là phương thức sinh sản phổ biến của động vật phù du đối với những loài phân biệt đực-cái dị thể và đực cái đồng thể. (hàm tơ, có bao). Còn ĐVPD đơn bào có 2 hình thức:
a. Giao phối:
b. Tiếp hợp như tiêm mao trùng
Quần xã động vật phù du là một thành phần quan trọng của chuỗi thức ăn dưới nước đây là một mắt xích thức ăn không thể thiếu giúp chuyển năng lượng từ các sinh vật sản xuất (tảo) sang các sinh vật tiêu thụ lớn hơn như tôm cá. Có thể nói, nếu như không có sự tồn tại của ĐVPD thì sẽ không có tôm cá trong các thủy vực.
Động vật phù du rất nhạy cảm với những thay đổi trong môi trường nước, những thay đổi của các yếu tố môi trường có thể dẫn đến những thay đổi về thành phần loài, số lượng và phân bố kích thước cơ thể của ĐVPD vì vậy, chúng có thể chỉ thị cho điều kiện môi trường nước và làm sinh vật chỉ thị môi trường.
Gần đây, ĐVPD còn được sử dụng trong những nghiên cứu về biến đổi khí hậu.
1.Protozoa (Động vật nguyên sinh)
2.Foraminifera (Trùng lỗ)
3.Radiolaria (Trùng phóng xạ)
4.Coelenterata (Ruột khoang)
5.Rotifera (Trùng bánh xe hoặc Luân trùng)
6.Polychaeta (Giun nhiều tơ)
7.Crustacea (Giáp xác)
·Cladocera (Râu nhánh)
·Ostracoda (Có vỏ)
·Copepoda (Chân mái chèo)
·Amphipoda (Bơi nghiêng hoặc Chân khác)
·Euphausiacea (Tôm lân).
·Sergestidea (Tôm trấu hoặc Tôm moi)
- Sergestinae (Tôm moi)
- Luciferinae (Tôm quỷ)
·Mysidacea (Tôm cám)
·Cumacea (Tôm sen)
8. Mollusca (Thân mềm)
·Pteropoda (Chân cánh)
·Heteropoda (Chân khác)
9. Chaetognatha (Hàm tơ)
10. Tunicata (Có bao)
11. Côn trùng thủy sinh. (Insecta)
12. Larva (Ấu trùng)